29 tháng 10, 2009

Thuốc (Con Vật)

BÀO NGƯ
Bào ngư vị mặn tính bình
Tiềm dương, thanh nhiệt, Can bình thông lâm
Những người mắt yếu xa xăm
Mắt mờ mây phủ lại cầm máu hay
Chữa ngay chứng đau dạ dày
Thức ăn ngon bổ, sánh tày cao lương.

CHIM SE SẺ
Phân se sẻ vị đắng ôn,
Tiêu tích trừ trướng lại còn tiêu ung
Những người cặp mắt mịt mùng,
Lại thêm hoàng đản, thuốc cùng chữa hay

CỌP

Xương cọp tính ấm, vị rất cay,
Các chứng đau xương ứng dụng ngay.
Trấn kinh trấn thống thêm kiện cốt,
Hổ cốt tiên tửu rất đại tài.


Huyết, thịt, gan, tinh hoàn dê
Dạ dày, xương, sữa bổ về thận dương
Thịt dê nóng, ngọt như đường
Bổ tinh, bổ huyết lại thường thêm tinh

LỘC NHUNG
Lộc nhung tính ấm ngọt ngào
Cơ thể suy tổn uống vào rất hay,
Thêm tinh, bổ tủy huyết đầy
Mộng, hoạt, di, liệt thuốc này dùng ngay
Băng huyết, bạch đới ban ngày
Nhung, quy hai vị uống rày tươi vui

RẮN

Rắn ngọt, mặn, độc, tính ôn
Định cơn co giật lại còn giảm đau
Tê liệt, đau nhức dào dào
Khu phong, trừ thấp thuốc nào hay hơn
Nhức đầu, ho hen từng cơn
Bán thân bất toại, là phương nhiệm màu.

TẮC KÈ
Tắc kè ôn, béo, mặn mà
Bổ thận, bổ phổi rõ là rất hay
Tráng dương, cường lực, tinh đầy
Lạc huyết, ho suyễn thuốc này dùng đi.

TÊ GIÁC

Sừng Tê Giác chua mặn, tính hàn
Thanh nhiệt, tiêu độc, trấn kinh ban
Thổ huyết, nục huyết thêm đầu thống
Ung thư hậu bối, với sốt vàng
Mài nước cơm vo dần dần uống
Bao nhiêu bệnh tật thảy đều tan.

YẾN
Yến sào ngọt nhạt , tính lại bình
Ẩn tà lưu chuyển Vị, Phế linh
Tiêu đờm, chỉ khái, dưỡng âm phế
Chỉ huyết, định hen, bổ huyết tinh.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét